Dịch vụ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại Hà Nội

Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT) có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2014; Thông tư số 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về Luật Thuế GTGT và Nghị định 209, quy định chi tiết về đối tượng chịu và không chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ và phương pháp tính thuế, khấu trừ, hoàn thuế, nơi nộp thuế GTGT.

Với quy mô kho dữ liệu lớn, được thiết kế và xây dựng trên nền công nghệ tin học hiện đại (oracle), có thể truy xuất thông tin tức thời qua Website và kho lưu trữ dữ liệu lịch sử duy trì 5 năm, được kiểm soát chất lượng đầu vào chặt chẽ, có phân tổ chi tiết theo chỉ tiêu thông tin và bổ sung nhiều thông tin từ các nguồn khác trong và ngoài nước. Đây là một lợi thế to lớn để hệ thống TTTD Việt Nam bước vào hội nhập quốc tế, hỗ trợ cho việc chấm điểm, xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng vay của các TCTD.

Kết quả hoạt động cung cấp TTTD của CIC được các TCTD đánh giá cao. Báo cáo đánh giá môi trường kinh doanh của Ngân hàng Thế giới (WB) tiếp tục đánh giá hoạt động TTTD Việt Nam có bước cải thiện, chỉ số về TTTD được duy trì, góp phần nâng cao chỉ số tiếp cận tín dụng của Việt Nam lên 5 bậc (xếp hạng 43/181).

Cũng theo quy định của việc thực hiện Luật Thuế GTGT đối với hoạt động cung cấp dịch vụ TTTD thì các quyền lợi và nghĩa vụ của CIC phải có hợp đồng, thỏa thuận với các TCTD, tổ chức sử dụng dịch vụ TTTD và đều phải có nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.

Việc áp dụng thuế GTGT trong sử dụng dịch vụ TTTD cũng được CIC bước đầu tiến hành triển khai và thu được kết quả khả quan.


Sản phẩm và dịch vụ của CIC là kênh thông tin đáng tin cậy của các TCTD và NHNN

Qua đó, việc áp dụng thuế GTGT trong sử dụng dịch vụ thông tin tín dụng (TTTD) cần được triển khai và thực hiện sớm để tránh thất thoát nguồn thu từ dịch vụ này.

Thuế GTGT với dịch vụ TTTD

Các sản phẩm, dịch vụ TTTD không chịu thuế GTGT theo quy định tại điểm a, khoản 8, Điều 4 của Thông tư 219/2013/TT- BTC là các sản phẩm, dịch vụ TTTD để sử dụng trong hoạt động cấp tín dụng của TCTD, bao gồm: Báo cáo thông tin quan hệ tín dụng, tàidịch vụ kế toán thuế tại hà nộisản đảm bảo, tài chính DN; báo cáo chi tiết khách hàng vay thể nhân, nhóm khách hàng pháp nhân;

Cảnh báo nhóm khách hàng thể nhân, khách hàng có nợ xấu tại TCTD khác hoặc chi nhánh TCTD khác; cảnh báo khách hàng vay tức thời, danh mục khách hàng thuộc tiêu chí cảnh báo, khách hàng phát sinh nợ cần chú ý; báo cáo xếp hạng tín dụng DN, chấm điểm tín dụng; thông tin DN ngoài nước cho TCTD; và báo cáo thông tin DN FDI.

Trường hợp đối với TCTD hoạt động theo Luật Các TCTD, thì việc khai thác sản phẩm, dịch vụ TTTD để sử dụng trong hoạt động cấp tín dụng không chịu thuế GTGT, bao gồm: NHTM, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã, các TCTD phi ngân hàng (công ty tài chính, cho thuê tài chính và các TCTD phi ngân hàng khác); tổ chức tài chính vi mô;

Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở hoạt động theo Luật Các TCTD, Luật Hợp tác xã; ngân hàng liên doanh, 100% vốn nước ngoài; công ty tài chính liên doanh, 100% vốn nước ngoài; công ty cho thuê tài chính liên doanh, 100% vốn nước ngoài; và cácdịch vụ quyết toán thuếchi nhánh ngân hàng nước ngoài có trụ sở chi nhánh tại Việt Nam.

TTTD hỗ trợ kiểm soát rủi ro tín dụng

Liên quan đến việc thực hiện Luật Thuế GTGT đối với đơn vị cung cấp dịch vụ TTTD, tại Nghị định 156/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của NHNN Việt Nam và Quyết định số 324/QĐ-NHNN ngày 26/2/2014 của Thống đốc NHNN Việt Nam quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm TTTD Quốc gia Việt Nam (CIC).

CIC là đơn vị sự nghiệp Nhà nước thuộc NHNN Việt Nam, có chức năng thu nhận, lưu trữ, phân tích, xử lý, dự báo TTTD phục vụ cho yêu cầu quản lý Nhà nước của NHNN; thực hiện các dịch vụ thông tin ngân hàng theo quy định của NHNN và của pháp luật.

Sản phẩm và dịch vụ của CIC là một kênh thông tin tin cậy, đóng góp tích cực trong công tác quản lý của NHNN, cũng như bảo đảm hoạt động kinh doanh tín dụng an toàn, hiệu quả, góp phần vào việc ổn định hệ thống ngân hàng.

Ngược lại, các TCTD khác không thuộc danh mục nêu trên sử dụng sản phẩm dịch vụ TTTD ngoài danh mục sản phẩm, dịch vụ trên và các DN, tổ chức khác, cá nhân sử dụng dịch vụ TTTD đều phải chịu thuế GTGT, thuế suất 10%.

Trong trường hợp các TCTD, chi nhánh TCTD đã sử dụng dịch vụ TTTD từ ngày 31/12/2013 đến hết ngày 28/2/2014 chưa thanh toán thì các tổ chức cung cấp dịch vụ TTTD có nghĩa vụ thực hiện phát hành văn bản và gửi toàn bộ hóa đơn tiền dịch vụ còn nợ để các đơn vị xử lý thanh toán cho các tổ chức cung cấp dịch vụ TTTD theo đúng quy định đối với hoạt động cung cấp dịch vụ.

Việc phát hành hóa đơn GTGT dịch vụ TTTD cũng có quy định cụ thể. Đầu tháng, các tổ chức cung cấp dịch vụ TTTD sẽ tự kiểm soát, đối chiếu số liệu cung cấp dịch vụ TTTD của tháng trước liền kề và gửi thông báo thanh toán tiền dịch vụ cho các đơn vị sử dụng dịch vụ TTTD trên các phương tiện thông tin của đơn vị mình, có thể bằng văn bản hoặc công khai trên trang web nội bộ với thời hạn nhất định.

Qua đó, các đơn vị sử dụng dịch vụ TTTD kiểm tra đối chiếu và xác nhận số liệu về dịch vụ TTTD đã sử dụng để kịp thời điều chỉnh nếu có sai sót. Trường hợp quá thời hạn đối chiếu, các đơn vị không xác nhận, coi như số liệu cung cấp dịch vụ TTTD đã thông báo là chính xác, các tổ chức cung cấp dịch vụ TTTD sẽ thực hiện phát hành hóa đơn GTGT và gửi cho các đơn vị theo quy định.

Thông tư số 219/2013/TT- BTC cũng có hướng dẫn cụ thể đối với thời điểm xác định thuế GTGT. Theo đó, đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa.

Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa. Đối với hàng hóa nhập khẩu làdịch vụ báo cáo thuế hàng thángthời điểm đăng ký tờ khai hải quan...

Cũng theo quy định tại Thông tư này, thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuấtnhận dọn dẹp sổ sách kế toánkhẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%.

Đối với trường hợp từ ngày 1/7/2013 cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT theo quý thì đến trước kỳ tính thuế tháng 1/2014 (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trước kỳ tính thuế quý I/2014 (đối với trường hợp kê khai theo quý), cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT nếu trong 3 kỳ tính thuế liên tục có số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết.

Hoạt động cung cấp thông tin của CIC những năm gần đây liên tục tăng trưởng, là kênh thông tin hữu ích phục vụ trong hoạt động thanhdịch vụ kế toán doanh nghiệptra giám sát, đồng thời hỗ trợ các TCTD trong việc hạn chế rủi ro tín dụng.

Lê Tuấn

 
Coppyright © Công Ty Tư Vấn Quản Lý Thuế Hà Nội
Top